cap quang fpt
Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Cơ quan thực hiệnSở Tư Pháp
Mức độMức độ 2
Lĩnh vựcHành chính tư pháp
Cách thức thực hiệnTrực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước
Thời hạn giải quyếtThời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam là không quá 12 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan Công an xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Ðối tượng thực hiệnCá nhân.
Kết quả thực hiệnGiấy chứng nhận kết hôn.
Lệ phí

900.000 đồng/lần đăng ký.

Căn cứ pháp lý

- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;

- Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;

- Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP.

- Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của UBND tỉnh ban hành quy định về mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

 

Trình tự thực hiện

Bước 1: Cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp tỉnh Hà Tĩnh (Số 92, đường Phan Đình Phùng, thành phố Hà Tĩnh). Cán bộ chuyên môn kiểm tra hồ sơ nếu không đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn chỉnh; nếu đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn. Sau khi nhận đủ hồ sơ Bộ phận này chuyển đến Phòng Bổ trợ và Hành chính tư pháp.

Bước 2: Cán bộ nghiệp vụ nghiên cứu hồ sơ, tiến hành phỏng vấn sau đó trình Lãnh đạo Sở cho ý kiến trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Bước 3: Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển cho cán bộ nghiệp vụ phòng Bổ trợ và Hành chính tư pháp.

Bước 4: Sở Tư pháp tổ chức buổi lễ trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên kết hôn.  

Thành phần hồ sơ

- Tờ khai đăng ký kết hôn (Theo mẫu TP/HT-2013-TKĐKKH);

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng;

- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng. Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

- Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).

Ngoài các giấy tờ quy định trên tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:

- Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó.

- Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

- Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

- Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì phải có giấy do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước đó, trừ trường hợp pháp luật của nước đó quy định không cấp giấy xác nhận này.

(Đối với bản sao thì xuất trình bản chính để đối chiếu, không phải chứng thực).

Biểu mẫu
Số lượng hồ sơ01 bộ.
Trình tự thực hiện

a) Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau:

- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

  - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, gồm:

   + Kết hôn giả tạo;

   + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn;

   + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

   + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

+ Bên kết hôn là công dân nước ngoài không đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước mà người đó là công dân hoặc thường trú đối với người không quốc tịch;

+ Kết quả phỏng vấn, thẩm tra, xác minh cho thấy việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời; kết hôn giả tạo không nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác.

- Nhà nước không thừa nhận kết hôn giữa những người cùng giới tính.

   b) Thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký kết hôn (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa).

c) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký kết hôn bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt; bản dịch phải được chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.

d) Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, một trong hai bên kết hôn phải có mặt. Khi Sở Tư pháp tổ chức lễ đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ.