cap quang fpt
Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Cơ quan thực hiệnSở Tư Pháp
Mức độMức độ 2
Lĩnh vựcHành chính tư pháp
Cách thức thực hiệnTrực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước
Thời hạn giải quyếtQuy định rõ từng loại ở phần trình tự giải quyết thủ tục
Ðối tượng thực hiệnCá nhân.
Kết quả thực hiệnQuyết định về việc cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài.
Lệ phí

- Nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài: 9.000.000 đồng/trường hợp (Nộp tại Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp).

- Giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

- Trường hợp nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi, thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài.

Căn cứ pháp lý

- Luật Nuôi con nuôi năm 2010;

- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Nuôi con nuôi;

- Thông tư số 24/2014/TT-BTP ngày 29/12/2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2011/Tt-BTP ngày 27/6/2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.

Trình tự thực hiện

Bước 1: Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp (số 58-60, Trần phú, Ba Đình, Hà Nội) thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú. Trường hợp nhận con nuôi đích danh thì người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi; trường hợp có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm. Sau khi kiểm tra hồ sơ đầy đủ, Cục con nuôi - Bộ Tư pháp ký công văn kèm theo hồ sơ của người nhận con nuôi gửi Sở Tư pháp Hà Tĩnh (Số 92, đường Phan Đình Phùng, thành phố Hà Tĩnh).

Bước 2: Sau khi nhận được công văn và hồ sơ của người nhận con nuôi, Lãnh đạo Sở chuyển hồ sơ đến phòng Bổ trợ và Hành chính tư pháp. Trên cơ sở hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi lưu tại Phòng Bổ trợ và Hành chính tư pháp, phòng tham mưu cho lãnh đạo Sở xem xét việc ghép hồ sơ của người nhận con nuôi và hồ sơ của trẻ và báo cáo, xin ý kiến UBND tỉnh về việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi.

Bước 3: Khi nhận được ý kiến đồng ý của UBND tỉnh, Phòng Bổ trợ và Hành chính tư pháp tham mưu Lãnh đạo Sở ký công văn gửi Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp và kèm theo hồ sơ của trẻ. Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú. Sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú thông báo về sự đồng ý của người nhận con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu đồng thời xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp gửi Công văn cho Sở Tư pháp.

 Bước 4: Phòng Bổ trợ và Hành chính tư pháp tham mưu Lãnh đạo Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

Bước 5: Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. Sở Tư pháp tổ chức lễ giao, nhận con nuôi.

Thời hạn giải quyết:

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Con nuôi -Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, xử lý hồ sơ và chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp;

- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi theo quy định;

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, nếu Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý thì thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp; trường hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú ;

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú thông báo về sự đồng ý của người nhận con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp;

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

Thành phần hồ sơ

* Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:

       - Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi (Theo mẫu TP/CN-2014/CNNNg.04, mẫu TP/CN-2014/CNNNg.04.a);

       - Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

       - Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

       - Bản điều tra về tâm lý, gia đình (được cấp chưa quá 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ);

       - Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe (được cấp chưa quá 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ);

       - Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản (được cấp chưa quá 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ);

       - Phiếu lý lịch tư pháp (được cấp chưa quá 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ);

       - Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

       - Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh,  tùy từng trường hợp phải có các giấy tờ tương ứng sau:

       +  Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con nuôi;

       + Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

       + Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho người đó nhận con nuôi Việt Nam và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị, em ruột;

       + Giấy tờ, tài liệu để chứng minh trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo;

       + Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.

(Trừ Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh thì các giấy tờ còn lại do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận; phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa và phải được dịch ra tiếng Việt, bản dịch phải được chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam)

       * Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài gồm có:

       - Giấy khai sinh;

       - Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

       - 02 ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

       - Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;

       - Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng;

       - Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em (Theo mẫu TP/CN-2014/CNNNg.05). Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này;

       - Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em thuộc Danh sách 1 nhưng không thành, gồm:

            + Văn bản của Sở Tư pháp kèm theo giấy tờ, tài liệu về việc đã thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi;

             + Văn bản xác nhận của Cục Con nuôi về việc đã hết thời hạn thông báo theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi nhưng không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.

 

Biểu mẫu
Số lượng hồ sơHồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Cục Con nuôi-Bộ Tư pháp. - Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú (Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng).
Trình tự thực hiện

a) Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi:

       - Dưới 16 tuổi;

       - Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được nhận làm con nuôi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

       + Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

       + Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

b) Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

       - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

       - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

       - Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

       - Có tư cách đạo đức tốt;

       - Đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú.

            Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng điều kiện về độ tuổi và điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở.

            c) Những người sau đây không được nhận con nuôi:

            - Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

            - Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

            - Đang chấp hành hình phạt tù;

            - Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.